Tiếng nhật gồm các loại chữ Hiragana (chữ mềm), Katakana (chữ cứng), Kanji (chữ Hán), Romaji (chữ latinh), trong đó số từ hình thành từ chữ Hiragana chiếm tỷ lệ lớn khoảng 70% tổng số từ tiếng Nhật.
Khi viết tiếng Nhật, có những từ có cùng một cách đọc nhưng khi nói phải dựa vào ngữ cảnh.
Với chữ Kanji là những từ tiếng Hán, thì khi đọc chia ra làm 2 loại âm Kưn (thuần Nhật) và âm Ôn (Hán Nhật), cái này cũng tương tự như tiếng thuần Việt và Hán Việt. Khi đọc một từ phức tiếng Nhật mà viết ra bao gồm 2 âm Hán thì phải dùng âm Kưn và Ôn đồng thời, nghĩa là dùng cách đọc Hán Nhật để tránh sự nhầm lẫn.
Một số cặp chữ cái Hiragana dễ nhầm lẫn là:
ね わ
ぬ め
る ろ
は ほ
âm đục: một số kỹ tự K, S, T, H khi thêm dấu nháy kép thì cách đọc biến đổi nó trở thành âm đục.
k -> g
s -> z
t -> d (だ)
h -> b (ば、び)
h -> p (ぱ、ぴ)

âm ngắt: khi có ký tự っ nhỏ ở giữa, ví dụ きって = kitte (con tem) thì âm ký tự ở phần nối sẽ lặp lại tạo ra âm ngắt

Trường âm:
あ  --> a
い  --> i
う  --> u
え  --> e;i
お  --> o;u
trường âm trong chữ katakana thì thêm dấu gạch ngang -
ví dụ: コンピューター

âm ghép: 
ví dụ きょ kyo

Âm ôn (onyomi): am Han Nhat
Âm kun (kunyomi) : am thuan Nhat


Tham khảo: