1.1 Các định nghĩa
1.1.1 Định nghĩa jQuery
jQuery
là một thư viện JavaScript nhanh và chính xác mà làm đơn
giản hóa các công việc lập trình JavaScript như duyệt
tài liệu HTML, xử lý sự kiện, hoạt hình(animating), và
những tương tác Ajax cho việc phát triển web một cách
nhanh chóng. jQuery được thiết kế để thay đổi cách
chúng ta viết JavaScript.
Bởi
vì jQuery là JavaScript nên nó có thể được nhúng vào
trong bất kỳ một project nào mà ở đó JavaScript được
áp dụng.
1.1.2 Định nghĩa jQuery function
jQuery
function là method trong jQuery được định nghĩa trực tiếp
bắt đầu bằng dấu dollar $ hoặc hàm jQuery().
Cú
pháp:
$(selector)
hoặc
jQuery(selector)
Trong
đó hàm $(..) là một cách viết tắt của hàm jQuery().
Hàm
jQuery sẽ trả về một đối tượng JavaScript đặc biệt
chứa đựng một mảng các phần tử DOM mà match với
selector.
Ví
dụ:
$(“p
a”)
Lấy
về một nhóm các links nằm bên trong một phần tử <p>
1.1.3 Định nghĩa Selector
Selector:
đại diện cho các phần tử html dựa trên các thuộc
tính(tên, thuộc tính, nội dung) hoặc vị trí của chúng
bên trong tài liệu HTML.
Ví
dụ:
p
a
đại
diện cho một nhóm các phần tử <a> ( các links) mà
nằm bên trong một phần tử <p>
1.1.4 Định nghĩa jQuery wrapper
jQuery
wrapper là một tập các phần tử bắt cặp (matched) qua
lời gọi hàm jQuery.
Ví
dụ $(“div.notLongForThisWorld”)
sẽ bao
gồm một tập
hợp các phần tử <div> với CSS class =
notLongForThisWorld. Tập các phần tử matched trên là một
jQuery wrapper. Điều này có nghĩa là kết quả trả về
qua lời gọi hàm jQuery chứa jQuery wrapper.
1.1.5 Định nghĩa jQuery commands
jQuery
commands là các methods được gọi bởi jQuery wrapper. jQuery
commands cũng còn được gọi là các action.
Ví
dụ, có câu lệnh jQuery sau:
$(“div.notLongForThisWorld”).fadeOut();
Trong
câu lệnh trên, fadeOut() là một jQuery commands hay action, nó
thực hiện hành động fading-out (làm hình ảnh mờ dần).
1.1.6 Định nghĩa jQuery plugin
jQuery
plugin là các thư viện mở rộng của jQuery nhằm cung cấp
thêm các chức năng khác như validate mà thư viện chuẩn
của jQuery chưa có.
Nội
dung của các plugin thường được xây dựng bên trong tệp
có tên là jquery.PLUGINNAME.js
với PLUGINNAME là một chuỗi hợp lệ.
Các
plug-ins miễn phí của jQuery có thể download ở địa chỉ
http://plugins.jquery.com/
1.1.7 Định nghĩa jQuery UI
jQuery
UI là một widget và thư viện tương tác được xây dựng
mở rộng từ jQuery JavaScript Library, mà bạn có thể dùng
để xây dựng các ứng dụng web có tính tương tác cao.
Ví
dụ, datepicker widget là một dạng của jQuery UI
Accordion
widget trông giống như các tab, tại một thời điểm chỉ
có 1 tab được mở ra.
1.1.8 Định nghĩa jQuery theme
jQuery
theme là styles trong
một ứng dụng web mà có thể áp dụng cho một widget hoặc
toàn bộ ứng dụng web.
Look
& feel là thành phần chính của styles, nó bao gồm những
color chính, background images và các icons.
Tuy
nhiên styles còn có cả structural style, ví dụ như các
thuộc tính dimensions, padding, margins, positioning & floats
mà một widget nào đó áp dụng theme.
Ví
dụ, Black Tie Theme áp dụng cho datepicker widget sẽ làm cho
giao diện widget này có màu đen nổi bật.
1.2 Lợi ích của jQuery
- Thư viện jQuery
sử dụng giấp phép MIT License, là một loại license nguồn
mở mà người sử dụng nó theo các mục đích thương mại
hoặc không thương mại, không phải trả phí, tự do sửa
đổi, không phải công khai mã nguồn sửa đổi. Chi tiết
tham khảo tại địa chỉ http://jquery.org/license/.
-
Lợi ích về thời gian: với jQuery, thời gian để xây
dựng các hàm JavaScript sẽ giảm xuống.
-
Giảm bớt số dòng lệnh JavaScript trong dự án: sử dụng
jQuery sẽ làm giảm số dòng lệnh JavaScript mà lập trình
viên phải làm trong 1 dự án, mã nguồn sẽ rõ ràng và
trong sáng hơn.
-
Có rất nhiều plugin miễn phí để sử dụng ví dụ
calendar textbox, ..
-
Hỗ trợ AJAX mà lập trình viên không phải tự xây dựng.
-
Tương thích nhiều trình duyệt web phổ biến.
-
Thời gian học không dài.
1.3 Các chức năng căn bản của jQuery
1.3.1 Lựa chọn, duyệt các phần tử html
jQuery
cho phép lựa chọn một hoặc nhiều phần tử html, duyệt
các phần tử html của trang web thông qua các tên phần tử,
tên thuộc tính, nội dung hay vị trí phần tử. Toàn bộ
trang web html được tổ chức theo cấu trúc cây và jQuery
sẽ tìm kiếm các phần tử html dựa trên mô hình DOM
(Document Object Model) giông như tìm kiếm các phần tử xml
đã được biết tới từ trước.
1.3.2 Thao tác thay đổi nội dung phần tử html
Với
mỗi một phần tử html mà jQuery tìm được, jQuery sẽ sử
dụng các method để thao tác với phần tử html đó.
Ví
dụ, jQuery có thể dùng html() method để thay đổi nội
dung (giá trị của thuộc tính innerHTML) của các phần tử
HTML tìm được. jQuery cũng có thể dùng append() method để
nối nội dung vào bên trong của các phầm tử html duyệt
tới.
1.3.3 Tương tác với css
jQuery
có một method quan trọng để thao tác với CSS đó là
method css().
css()
method có 3 cú pháp khác nhau để thực hiện các công việc
khác nhau:
css(name)
- trả về giá trị của thuộc tính CSS
css(name,value)
- thiết đặt thuộc tính và giá trị CSS
css({properties})
- Thiết đặt nhiều thuộc tính và giá trị CSS
Ví
dụ:
$(this).css("background-color");
Câu
lệnh trên sẽ lấy về giá trị của thuộc tính CSS có
tên là ("background-color"
của phần tử bắt cặp (matched) đầu tiên.
$("p").css("background-color","yellow");
Với
câu lệnh này, jQuery dùng method css() để thiết đặt giá
trị cho thuộc tính
"background-color"
của tất cả những phần tử html tìm được.
1.3.4 Tương tác với người dùng thông qua xử lý sự kiện
Các
method xử lý sự kiện trong jQuery là một trong những chức
năng chính của thư viện jQuery.
Những
Event handler là các method mà được gọi khi "một cái
gì đó xảy ra" trong các phần tử HTML. Ví dụ khi
người dùng click vào các link, button hay checkbox,.. thì sự
kiện("một cái gì đó”) xảy ra.
Thông
thường người ta để jQuery code của các methods xử lý
sự kiên ở bên trong phần <head> của trang html.
Ví
dụ, có đoạn mã jQuery sau:
<html>
<head> <script type="text/javascript" src="jquery.js"></script> <script type="text/javascript"> $(document).ready(function(){ $("button").click(function(){ $("p").hide(); }); }); </script> </head> <body> <h2>This is a heading</h2> <p>This is a paragraph.</p> <p>This is another paragraph.</p> <button>Click me</button> </body>
</html>
|
Trong
ví dụ trên, một function được gọi khi sự kiện click
đối với phần tử html “button” được kích hoạt:
$("button").click(function()
{..some code... } )
method
sau đây ẩn tất cả các phần tử <p> tìm thấy:
$("p").hide();
1.3.5 Hiệu ứng javascript và hình ảnh động
jQuery
hỗ trợ các hiệu ứng ví dụ như làm mờ dần hình ảnh,
hoạt hình (animations), hiện lên, ẩn đi các phần tử
html. Những hiệu ứng JavaScript mà jQuery hỗ trợ sẽ giúp
người thiết kế web sử dụng dễ hơn thông qua vài hàm
jQuery mà không cần hiểu biết nhiều về JavaScript. Nội
dung chi tiết của mục này sẽ được trình bày ở phần
3.1 bên dưới.
1.3.6 Ứng dụng AJAX với jQuery
AJAX
là gì?
AJAX
= Asynchronous JavaScript and XML.
AJAX
là một kỹ thuật không đồng bộ để tạo ra các trang
web động có tốc độ tải trang nhanh hơn.
AJAX
cho phép các trang web được cập nhật không đồng bộ
bằng việc thay đổi một khối lượng nhỏ dữ liệu
giữa client và server. Điều này có nghĩa là có thể cập
nhật một phần của 1 trang web mà không phải tải lại
toàn bộ trang.
AJAX
và jQuery
jQuery
cung cấp một tập hợp phong phú các methods cho việc phát
triển web sử dụng AJAX.
Với
jQuery AJAX, bạn có thể tạo các request lấy về dữ liệu
ở định dạng TXT, HTML, XML hoặc JSON từ một remote
server sử dụng các phương thức HTTP Get, HTTP Post.
Sử
dụng jQuery AJAX, người dùng không phải tự tạo ra các
thư viện AJAX phức tạp một cách thủ công nữa, người
dùng chỉ việc học các API của jQuery để thực hiện
lập trình AJAX.
0 comments:
Post a Comment